MỤC TIÊU GIÁO DỤC
VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
Phần một : Mục tiêu giáo dục và chế độ sinh hoạt
A - MỤC TIÊU GIÁO DỤC TRẺ CUỐI
4 TUỔI
I –
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
-
Cân nặng
và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể :
+ Trẻ trai: Cân nặng đạt 14,4 – 23,5 kg.
Chiều cao đạt 100,7 – 119,1
cm.
+ Trẻ gái:
Cân nặng đạt 13,8 – 23,2 kg.
Chiều cao đạt 99,5 – 117,2 cm
-
Bò chui
không bị chạm vào vật.
-
Giữ được
thăng bằng trên một chân trong 5 giây
-
Chạy đổi
hướng theo vật chuẩn.
-
Ném xa
3m bằng hai tay.
-
Bật xa
30 – 40 cm
-
Cắt được
theo đường thẳng.
-
Rửa tay
bằng xà phòng, tự lau mặt, đánh răng
-
Cởi và
mặt quần áo
-
Phân
biệt được một số vật dụng nguy hiểm, nơi an toàn và không an toàn.
II – PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
-
Thích
tìm hiểu khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Tại sao? Để làm gì?...
-
Nhận biết
được một số đặc điểm giống nhau và khác nhau của bản thân với người gần gũi.
-
Phân
loại được các đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu cho trước.
-
Nhận ra
mối liên hệ đơn giản giữa sự vật, hiện tượng quen thuộc.
-
Nhận
biết được phía phải, phía trái của bản thân.
-
Nhận
biết các buổi sáng – trưa – chiều – tối.
-
Đếm được
trong phạm vi 10.
-
Có biểu
tượng về số trong phạm vi 5
-
So sánh
và sử dụng các từ: bằng nhau, to hơn – nhỏ hơn, cao hơn – thấp hơn, rộng hơn –
hẹp hơn, nhiều hơn – ít hơn…
-
Nhận
biết được sự giống nhau giữa các hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ
nhật qua một vài dấu hiệu nổi bật.
-
Nhận
biết một số công cụ, sản phẩm, ý nghĩa của một số nghề phổ biến và gần gũi.
-
Nói được
địa chỉ, số điện thoại của gia đình
-
Biết tên
của một vài danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
III – PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
-
Diễn đạt
được mong muốn, nhu cầu bằng câu đơn, câu nghép
-
Đọc thơ,
kể lại chuyện diễn cảm.
-
Kể lại
được sự việc theo trình tự.
-
Chú ý
lắng nghe người khác nói.
IV – PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM XÃ HỘI
-
Chơi
thân thiện với bạn.
-
Thể hiện
sự quan tâm đến người khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động…
-
Thực
hiện công việc được giao đến cùng.
-
Thực
hiện một số quy định trong gia đình, trường, lớp mầm non, nơi công cộng.
-
Giữ gìn,
bảo vệ môi trường: bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc con vật, cây cảnh: giữ
gìn đồ dùng, đồ chơi.
V – PHÁT TRIỂN THẨM MĨ
-
Trẻ bộc
lộ cảm xúc phù hợp trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung quanh và các
tác phẩm nghệ thuật.
-
Thích
nghe nhạc, nghe hát; chú ý lắng nghe, nhận ra giai điệu quen thuộc; hát đúng,
hát diễn cảm bài hát mà trẻ yêu thích.
-
Phân
biệt âm sắc của một số dụng cụ âm nhạc quen thuộc và biết sử dụng để đệm theo
nhịp bài hát, bản nhạc.
-
Vận động
phù hợp với nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay, dậm chân, nhún nhảy, múa…).
-
Biết sử
dụng các dụng cụ, vật liệu, phối hợp màu sắc, hình dạng, đường nét để tạo ra
sản phẩm có nội dung và bố cục đơn giản.
-
Biết thể
hiện xen kẻ màu, hình trong trang trí đơn giản.
-
Biết
nhận xét và giữ gìn sản phẩm của mình, của bạn.
B – CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
I – NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Chế độ sinh hoạt là sự
phân bổ hợp lí về thời gian và các hoạt động trong ngày ở trường mầm non, nhằm
đáp ứng nhu cầu về tâm lý – sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ
sống, nề nếp, thói quen và những kỹ năng sống tích cực.
Tùy theo điều kiện thực
tế địa phương, tùy theo mùa, giáo viên có thể điều chỉnh thời gian biểu cho phù
hợp, nhưng khi thực hiện, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính
khoa học, hợp lí, vừa sức, phù hợp với nhịp điệu sinh học của trẻ theo
từng lứa tuổi và cá nhân trẻ.
- Nội dung hoạt
động một ngày cần phong phú, đa dạng, gần gũi với cuộc sống thực của trẻ,
đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ.
- Phân phối
thời gian thích hợp và có sự cân bằng giữa các hoạt động tĩnh và động,
giữa hoạt động trong lớp và ngoài trời, giữa hoạt động chung cả lớp và
hoạt động nhóm, cá nhân.
- Đảm bảo trình
tự hoạt động được lặp đi lặp lại, nhằm tạo nề nếp và hình thành những thói
quen tốt cho trẻ.
- Đảm bảo cho
mọi trẻ được hoạt động tích cực và phù hợp với đặc điểm riêng của từng
trẻ, tránh sự đồng loạt, gò bó, cứng nhắc.
- Đảm bảo sự
linh hoạt, mềm dẻo, nhằm đáp ứng các nhu cầu của trẻ đang trong thời kỳ
lớn lên và phát triển, phù hợp với điều kiện từng vùng, miền , địa phương.
II – GỢI Ý THỜI GIAN BIỂU
Thời gian (giờ)
|
Nội dung |
|
Mùa hè
|
Mùa đông
|
|
6.45 -8.00
|
7.00 - 8.30
|
Đón trẻ, chơi, thể dục sáng
|
8.00 – 8.30
|
8.30 – 9.00
|
Hoạt động học
|
8.30 – 9.20
|
9.00 - 9.40
|
Chơi, hoạt động ở các góc.
|
9.20 – 10.10
|
9.40 – 10.30
|
Chơi ngoài trời
|
10.10 – 11.10
|
10.30 – 11.30
|
Vệ sinh, ăn trưa
|
11.10 – 14.00
|
11.30 – 14.00
|
Ngủ trưa
|
14.00 – 14.40
|
14.00 - 14.40
|
Vệ sinh, ăn phụ
|
14.40 – 15.50
|
14.40 - 15.50
|
Chơi và hoạt động theo ý thích
|
15.50 -17.00
|
15.50 – 17.00
|
Chơi, trả trẻ.
|
Lưu
ý:
-
Tùy theo
điều kiện khí hậu và đặc điểm của từng vùng, miền, giáo viên xây dựng thời gian
biểu cho phù hợp với điều kiện thực tế. Có thể xê dịch thời gian đón và trả
trẻ, không nhất thiết phải đúng theo thời gian biểu có trong chương trình,
nhưng khi đón trẻ tại thời điểm nào thì thực hiện hoạt động của thời gian biểu
tại thời điểm đó để tránh xáo trộn nhịp điệu sinh học của trẻ.
-
Trong
quá trình thực hiện thời gian biểu, tùy theo điều kiện cụ thể của ngày hôm đó
hoặc thời tiết mà giáo viên có thể sắp xếp lại các hoạt động học, chơi cho
thích hợp, nhưng vẫn đủ thời gian cho mỗi hoạt động và đảm bảo cho trẻ ăn, ngủ
đúng giờ. Đối với lớp mẫu giáo nhỡ, cụối năm học nếu tổ chức 6 lần học/tuần,
thì đối với ngày có 2 lần học, cô chú ý sắp xếp, điều chỉnh, đảm bảo thời gian
của cả 2 lần học/ngày không nên quá 45 phút.
-
Chế độ
sinh hoạt phải được áp dụng thường xuyên, đều đặn, nếu không thực hiện đúng
những yêu cầu của chế độ sinh hoạt thì sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và việc
giáo dục trẻ.
III – HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
- Đón trẻ
a) Đón trẻ
Khi
đón trẻ, cô phải nhẹ nhàng, dỗ dành và cho trẻ đồ chơi mà trẻ thích. Đối với
những cháu mới đi học, một vài ngày đầu, cô nên gần gũi, tiếp xúc, làm quen với
trẻ, khi có cả cha mẹ trẻ, sau đó đón, dẫn trẻ vào lớp. Đến khi trẻ đã quen với
sinh hoạt của lớp, cô cho trẻ tự lấy đồ chơi theo ý thích.
Trong giờ đón trẻ, cô giáo có thể trao đổi với PH về một số điều cần
thiết để tiếp tục theo dõi, chăm sóc khi trẻ ở trường.
Cô
cho trẻ chơi tự do tại các góc hoặc cùng trẻ trò chuuyện (cá nhân hoặc nhóm).
Nội dung trò chuyện là những điều liên quan đến chủ đề đang tiến hành, về bản
thân trẻ và những sự kiện xảy ra hàng ngày xung quanh trẻ (thời tiết, những gì
trẻ hứng thú…). Khi trò chuyện, cô giáo có thể gợi mở, nêu tình huống để trẻ
trả lời, giúp trẻ rèn luyện và phát triển khả năng ứng xử, giao tiếp.
b)
Thể
dục sáng
Có thể cho trẻ tập trong nhà hoặc ngoài sân,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của phòng, lớp và thời tiết. Nên cho trẻ tập
theo nhạc là tốt nhất. Nếu trường có sân rộng thì có thể bố trí cho toàn trường
tập cùng một thời điểm, tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với nắng và không khí
trong lành.
c)
Điểm
danh
Giáo viên nên thực hiện việc điểm danh dưới
nhiều hình thức, nhằm làm cho trẻ biết tên và quan tâm đến nhau. Cô có thể gọi
lần lượt tên từng trẻ hoặc cô làm cho mỗi trẻ một thẻ tên – kí hiệu. Khi đến
lớp trẻ tự cắm và gắn thẻ tên lên bảng thành những dãy theo tổ hoặc theo chữ
cái đầu của tên. Sau đó, trẻ đếm thẻ tên để phát hiện trẻ vắng mặt hoặc cũng có
thể cho trẻ trong tổ quan sát, phát hiện bạn vắng mặt.
- Hoạt động có chủ định trong chế độ sinh
hoạt hằng ngày
a) Thời gian tiến hành
Hoạt động của trẻ trong chế độ sinh hoạt hằng ngày được tổ chức dưới
hình thức học có chủ định, có sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên. Nội dung hoạt động có hệ thống, theo mục đích, kế hoạch đã được hoạch
định trong kế hoạch tuần, phù hợp với các lĩnh vực nội dung giáo dục trong
chương trình theo chủ đề.
Trong thời gian biểu, thời gian tiến hành hoạt động học ở lớp mẫu giáo
nhỡ (4 – 5 tuổi) có thể kéo dài trong khoảng từ 25 – 30 phút vào các buổi sáng
trong ngày, sau thời điểm đón trẻ, không nên kéo dài qua 25 phút.
b) Nội dung thực hiện
Hoạt
động học có chủ định được tiến hành với những nội dung thuộc các hoạt động:
phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng sức khỏe; khám phá khoa học về thế
giới tự nhiên, tìm hiểu xã hội; làm quen với tóan/ nghe kể chuyện/ đọc thơ/ kể
chuyện sáng tạo; làm quen với đọc, viết; hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, dán,
xếp hình), âm nhạc(tập hát, vận động theo nhạc và nghe hát, nhạc).
Nội
dung các hoạt động phù hợp với các lĩnh vực giáo dục trong chương trình theo
hướng tích hợp gắn với chủ đề.
Với
lớp đông trẻ và có 2 giáo viên, ở thời điểm này, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể, cô có thể tách nhỏ thành 2 nhóm để dạy cùng một lúc hoặc tổ chức cho
một nhóm trẻ học trong lớp, một nhóm chơi và học ngoài trời, sau đó đổi lại.
Lưu ý, nếu tách thành các nhóm để dạy, giáo viên cần phải đảm bảo việc tổ chức
cũng như các điều kiện thực hiện, phương pháp tiến hành hoạt động ở các nhóm là
tương đương.
- Thời điểm chơi, hoạt động ở các góc
a) Thời gian tiến hành
Thời gian tiến hành thời điểm này có thể kéo
dài trong khoảng từ 35 – 40 phút
Trong chế độ sinh hoạt hàng ngày, đây là thời
điểm giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia vào các trò chơi, nhóm chơi, hoạt động
theo ý thích trong các khu vực(góc) hoạt động.
Tùy thuộc vào điều kiện, thời tiết, thời điểm
này có thể được tiến hành trước hay sau thời điểm chơi, hoạt động ngoài trời.
b) Nội dung thực hiện
Trong thời điểm này, trò chơi như trò chơi đóng vai, trò chơi lắp ghép,
xây dựng là những trò chơi có vị trí trọng tâm. Cùng với đó, cô tạo điều kiện,
khuyến khích trẻ tham gia vào các nhóm chơi, hoạt động theo ý thích mang tính
sáng tạo như vẽ, nặn, cắt, dán, hát, múa, chơi ở góc tạo hình, âm nhạc và tham
gia vào các góc hoạt động khác. Nội dung chơi ở thời điểm này được tổ chức gần
với chủ đề.
Trong thời gian này, cô nên chú ý tổ chức, đảm bảo nhu cần chơi, hoạt
động theo ý thích của trẻ, hướng dẫn trò chơi phù hợp với độ tuổi. Cô cần chuẩn
bị đủ đồ chơi, thời gian, không gian hoạt động thích hợp, đảm bảo an toàn với
trẻ.
Hằng ngày, cô nên chú ý quan sát, khuyến khích để trẻ được luân phiên
tham gia vào các nhóm chơi khác nhau, các hoạt động khác nhau, không nên để trẻ
chơi hoặc hoạt động ở một nhóm nào đó quá lâu trong một tuần.
Với
thời tiết nắng nóng, cô có thể tổ chức, tiến hành hoạt động bày sau thời điểm
chơi và hoạt động ngoài trời.
4.
Chơi, hoạt động ngoài trời
Ở
thời điểm này, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi và tham gia vào các hoạt động ngoài
phạm vi của lớp học với mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với không
khí trong lành của thiên nhiên, rèn luyện sức khỏe; Thiết lập mối quan hệ giữa
trẻ với môi trường xung quanh, góp phần mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về môi
trường tự nhiên – xã hội; Thỏa mãn nhu cầu chơi và hoạt động theo ý thích của
trẻ. Thời gian tiến hành họat động này từ 35 – 40 phút và tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết để có thể tiến hành trước hay sau thời điểm chơi và hoạt động ở
các góc.
a) Thời điểm tiến hành: Vào các buổi sáng trong tuần
b) Nội dung thực hiện: Tùy thuộc vào nội dung của chủ đề trong
tuần, điều kiện của trường, lớp, hoạt động ngoài trời có thể tiến hành với một
số nội dung và với những hình thức hoạt động sau:
- Chơi tự do nới các thiết bị, đồ chơi ngoài
trời; làm đồ chơi và chơi với các vật liệu thiên nhiên như cây, quả, hoa, lá,
cát, sỏi, nước.
- Chơi với những trò chơi vận động, trò chơi
dân gian mà trẻ thích nhằm tăng cường khả năng vận động cơ thể như chạy, nhảy,
leo, trèo, nắm, bắt…
- Quan sát một số sự thay đổi của các hiện
tượng thiên nhiên, âm thanh, thời tiết, cây, cối, hoa, lá. Hoạt động của con
người, con vật.
- Tham gia vào các hoạt động lao động như
nhặt lá rơi, lau lá cây; tưới cây, chăm sóc các con vật nuôi ở góc thiên nhiên.
- Dạo chơi trong sân trường, thăm các khu vực
trong trường( thăm nhà bếp, phòng y tế và các nhóm lớp học khác hoặc tham quan
ngoài khu vực trường như: công viên, sở thú, cánh đồng, cửa hàng, siêu thị,
trường tiểu học, doanh trại bộ đội, xí nghiệp, nhà máy,.. thuộc cộng đồng dân
cư gần trường.
* Khi thực hiện kế hoạch tuần và tổ chức cho
trẻ chơi và hoạt động ngoài trời cô nên lưu ý:
- Trong thời gian này, giáo viên không nên
triển khai cùng một lúc tất cả nội dung trên, mà chọn và phối hợp các nội dung
phù hợp với việc triển khai chủ đề trong tuần và thích hợp với trẻ. Tùy theo
tình huống, điều kiện cụ thể của trường, lớp, mỗi ngày, cô nên lựa chọn thực
hiện từ 2 – 3 nội dung.
- Cô có thể cho trẻ tham gia khỏang 8 – 10
phút trò chơi vận động, trò chơi dân gian mang tính tập thể, sau đó cho trẻ
cùng chơi nhặt lá, làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên, chăm sóc cây cối, con
vật yêu thích ở góc thiên nhiên hoặc có thể cho trẻ chơi theo ý thích với đồ
chơi thiết bị ngoài trời, chơi với cát, nước….Trẻ có thể đem một số đồ chơi mà
trẻ thích ở trong lớp ra để chơi như búp bê, các khối gỗ, ô tô…, ngồi dưới bóng
râm nghe cô kể chuyện, hát…, hoặc đi dạo, tham quan xung quanh trường.
- Khi tổ chức thực hiện những nội dung trên,
cô giáo cần tổ chức phối hợp, hợp lí nội dung hoạt động có tính động(chạy,
nhảy, leo, trèo) với những nội dung mang tính chất tĩnh( ngồi nghe kể chuyện,
hát, đọc thơ, xem tranh chuyện, làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên…). Cô
không nên tổ chức quá nhiều nôi dung hoặc cho trẻ tham gia vào một hoạt động nào
đó quá lâu, nhàm chán, làm trẻ mệt.
* Một số lưu ý
- Cô nên nói rõ khu vực chơi của lớp, tập cho
trẻ biết tập trung một chỗ, khi cô yêu cầu hoặc khi chuẩn bị vào lớp theo hiệu
lệnh của cô.
- Trong quá trình trẻ chơi, hoạt động, cô
luôn quan sát, bao quát tất cả nhóm chơi của lớp trong sân trường, nhắc nhở trẻ
không được chơi quá khu vực quy định của lớp và những nơi nguy hiểm.
- Khi trẻ chơi với vật liệu thiên nhiên, giáo
viên cần chú ý bao quát trẻ chơi, nhắc nhở trẻ không nên dụi tay bẩn lên mặt,
mắt, nghịch và làm bẩn quần áo của mình và của bạn. Khi cho trẻ chơi với cát,
nước, đặt biệt với những thiết bị ngoài trời, cô cần chú ý quan sát để giải
quyết những xung đột và xử lí nhanh kịp thời với những tình huống nguy hiểm xảy
ra trong quá trình chơi, đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Những hôm cho trẻ đi xa, ngoài khu vực sân
trường (đi chơi, tham quan vườn hoa, công viên, cửa hàng, lăng Bác…), cô nên
chuẩn bị chu đáo, lên kế hoạch với mục đích và nội dung, phương tiện cụ thể gắn
với chủ đề và liên hệ từ trước.
- Những hôm thời tiết mưa, quá lạnh, không
thể tổ chức cho trẻ chơi và tham gia vào các hoạt động ở ngoài trời, cô có thể
tổ chức cho trẻ chơi vận động, trò chơi dân gian mà trẻ thích, hướng dẫn trẻ
quan sát sự thay đổi của các hiện tượng thời tiết hoặc tổ chức cho trẻ tham gia
vào các hoạt động: đọc sách, kể chuyện, xem truyện tranh, băng hình…, chơi với
đồ chơi theo ý thích ở một vài khu vực(góc) hoạt động trong lớp. Cô nên lưu ý,
nhắc nhỡ, hướng dẫn trẻ biết cách tự mặc thêm áo hoặc cởi bớt khi thời tiết
thay đổi.
- Đối với trẻ sức khỏe yếu, cô nên quan tâm,
khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động, trò chơi phù hợp với sức khỏe và
khả năng của trẻ.
- Trẻ 4 – 5 tuổi đã biết tự phục vụ, biết làm
theo yêu cầu của người lớn và có một số nề nếp thói quen tham gia vào hoạt động
tập thể. Vì vậy, cô nên khuyến khích trẻ thực hiện một số công việc phcụ vụ cho
bản thân( mặc quần áo, đi, cởi giày, dép) khi ra vào lớp. Sauk hi trẻ chơi
xong, cô yêu cầu trẻ vào lớp cất giày, dép đúng nơi quy định, tự rửa tay, lau
mặt, nghỉ vài phút để chuẩn bị cho hoạt động tiếp theo.
- Với những hôm thời tiết nắng nóng, cô có
thể tiến hành hoạt động này trước thời điểm chơi và hoạt động ở các góc.
5.
Vệ sinh, ăn trưa
Giờ ăn tiến hành trong khoảng 60 phút. Giáo viên cần sắp xếp công việc
một cách hợp lí từ khâu chuẩn bị ăn cho đến khâu vệ sinh sau khi ăn, nhất là
những nơi chỉ có một giáo viên đứng lớp.
Giáo viên cần hướng dẫn và cho trẻ thói quen vệ sinh sạch sẽ trước khi
ăn. Những lớp có 2 giáo viên thì nên phân công một cô giám sát trẻ lau mặt, rửa
tay sạch sẽ trước khi ăn, cô còn lại chuẩn bị và giám sát một số trẻ trực nhật
bữa ăn. Trường hợp lớp có một cô thì cô vừa làm vừa phải bao quát chung cả lớp,
nên phân công một trẻ trong lớp giám sát các trẻ khác rửa tay, lau mặt và phân
công một số trẻ trực nhật bữa ăn.
Sau khi trẻ ăn xong, cô cho trẻ cùng dọn dẹp chỗ ngồi ăn và nhắc nhở trẻ
vệ sinh sạch sẽ, không cho trẻ chạy, nhảy nhiều sau khi ăn. Trong thời gian chờ
đợi cô và nhóm trẻ trực nhật dọn dẹp và chuẩn bị giường ngủ, cô cho trẻ nghỉ
ngơi nhẹ nhàng hoặc bố trí cho trẻ chơi ở một số góc chơi thích hợp, nhẹ nhàng
để chuẩn bị cho giờ ngủ tiếp theo.
6.Ngủ
trưa
Thời
gian dành cho thời điểm này là 150 phút. Cô nên bố trí thời gian thích hợp cho
các bước chuẩn bị nơi ngủ, thời gian trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ và đảm bảo
thời gian cho trẻ ngủ đủ và đẩy giấc. Thời gian đầu có trẻ chưa quen với giấc
ngủ trưa, giáo viên không nên ép trẻ ngủ ngay như các trẻ khác mà dần dần cho
trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn các bạn khác hoặc nằm im tại chỗ,
không nhất thiết phải vào giấc ngủ ngay.
7.
Ăn phụ
Sau
hi trẻ ngủ dậy, cô nhắc nhở trẻ tự đi vệ sinh và lau mặt, rửa tay sạch sẽ,
trước khi ăn phụ. Thời gian cho thời điểm này khỏang từ 30 – 40 phút.
8.
Chơi và hoạt động theo ý thích buổi chiều
Trong thời gian này, cô chủ yếu tổ chức cho trẻ tham gia vào các trò
chơi, hoạt động theo ý thích trong các khu vực hoạt động. Những trò chơi thường
là trò chơi vận động, trò chơi học tập hoặc chơi trò chơi đóng kịch. Cô cũng có
thể tổ chức cho trẻ nghe kể chuyện hay đọc lại bài thơ, hoặc biểu diễn các bài
hát, múa mà trẻ đã biết, xem các chương trình dành cho thiếu nhi trên vô tuyến,
chơi các trò chơi với máy vi tính…Khi tiến hành những nội dung trong thời điểm
này, cô có thể cho trẻ lựa chọn nội dung hoạt động theo ý thích và phù hợp với
trẻ, gắn với chủ đề. Thời gian tiến hành khoảng 50 – 60 phút.
Cô nên gợi ý cho trẻ lựa chọn các hoạt động theo ý thích đảm bảo phối
hợp hợp lí giữa hoạt động có tính chất tĩnh với hoạt động có tính chất động.
Với những hôm có hoạt động học vào buổi chiều, thời gian còn lại, cô nên tổ
chức cho trẻ chơi, hoạt động theo ý thích. Cô không nên cho trẻ tham gia quá
nhiều nội dung cùnh một lúc hay thời gian quá lâu với một hoạt động nào đó.
9.
Trẻ chuẩn bị ra về và trả trẻ
Trước khi chuẩn bị cho trẻ ra về,
cô có thể cùng trò chuyện với trẻ, cho trẻ tự nhận xét, khuyến khích trẻ nêu
các gương tốt trong ngày, tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui vẻ, có những ấn
tượng tốt với lớp, với cô, với bạn để hôm sau trẻ lại thích đến trường. Tuy
nhiên thời gian không nên kéo dài quá 10 phút.
Hướng dẫn trẻ làm vệ sinh cá nhân: lau mặt, rửa tay, sửa sang quần áo,
đầu tóc cho gọn gang, sạch sẽ. Trong thời gian chờ đợi bố mẹ đến đón, cô nên
cho trẻ chơi tự do với một số đồ chơi dễ cất hoặc cho trẻ cùng nhau xem truyện
tranh…Tùy theo điều kiện, cô có thể cho trẻ chơi với đồ chơi thiết bị ngoài
trời, không nên để trẻ ngồi một chỗ chờ bố mẹ đến đón.
Khi bố mẹ đến đón, cô hướng dẫn trẻ tự cất đồ chơi đúng nơi quy định,
chào bố mẹ, chào cô giáo, chào các bạn trước khi ra về. Cô nên giành thời gian
trao đổi với ba mẹ, gia đình một số thông tin cần thiết trong ngày về cá nhân
trẻ, cũng như một số hoạt động của lớp.
xem them tại đây >>>>>>>>> PHẦN HAI
0 nhận xét:
Đăng nhận xét