HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG
VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
A – TỔ CHỨC ĂN, NGỦ
I – TỔ CHỨC ĂN
1. Số lượng và chất lượng bữa ăn
a)
Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ
tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở
trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu
về năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày.
Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/trẻ,
bữa phụ: 200 – 260 Kcal/trẻ.
b) Tỉ
lệ giữa các chất sinh năng lượng
- Đối với trẻ bình thường;
+ Chất đạm
(protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo
(Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột
(gluxit) cung cấp khoảng 60 - 73% năng lượng khẩu phần
Ví dụ:
+ Chất đạm
(protit) cung cấp13% năng lượng khẩu phần
+ Chất béo
(Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần
+ Chất bột
(gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần
-
Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo đạt
1005 và trong phạm vi của từng chất.
-
Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột
đường cung cấp nên duy trì ở mức độ tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và
chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ
ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.
a)
Lượng thưc phẩm
-
Mỗi bữa chính, trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức
ăn(khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm,
béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo,
đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ,
quả… và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.
-
Lượng thưc phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường(một
bữa chính và một phụ).
Thực phẩm bữachính
|
Một suất cơm(g)
|
Thục phẩm
bữa phụ |
Một suất(g)
|
Gạo
|
80 – 100
|
Gạo, mì sợi
|
40 – 60
|
Thịt, cá, trứng
|
25 – 40
|
Thịt hoặc cá
|
15 – 20
|
Đậu, lạc
|
10 – 20
|
Đậu hạt (khô)
Đưởng mật
|
20 – 30
20 – 30
|
Dầu, mỡ nước
|
10 – 15
|
Hoặc quả chín
|
100 – 150
|
Rau, củ, quả
|
35 - 60
|
Sữa đậu nành
|
100 - 150
|
2. Nước uống
- Hằng ngày,
trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể
trẻ ( dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả ) từ 1,6 – 2 lít nước một ngày.
- Nước uống cần
đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng.
Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè, nếu có điều kiện, nên cho trẻ uống
nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, hoa kim ngân…hoặc nước quả(dâu, cam, chanh).
- Giáo viên cho
trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy
cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi qui định. Không để trẻ quá khát mới
uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa
ăn.
3. Chăm sóc bữa ăn
a)
Trước khi ăn
- Hướng dẫn trẻ
rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
- Hướng dẫn trẻ
sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng.
- Chu ẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số
lượng trẻ.
- Trước khi
chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn
và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu.
b)
Trong khi ăn
- Giáo viên cần
vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động
viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh
văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu
ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc
ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa
nghịch trong khi ăn…
- Giáo viên cần
chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dạy. Nếu thấy
trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bố mẹ
biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc
biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện
pháp phòng tránh hóc sặc trong khi trẻ ăn.
c)
Sau khi ăn
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi
quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh(nếu trẻ có nhu
cầu).
II – CHĂM SÓC GIẤC NGỦ
a. Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ
-
Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng
dẫn trẻ tự lấy gối , chăn…
-
Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một
số cửa sổ hoặc tắc bớt đèn.
-
Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe
những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó
ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.
2. Theo dõi trẻ ngủ
- Trong thời
gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi trẻ, không để trẻ úp mặt
vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái(nếu thấy cần
thiết).
- Khi trẻ ngủ:
về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vận tốc vừa phải và để xa, từ phía chân
trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa đông chú ý
đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ
sinh nếu trẻ có nhu cầu.
- Quan sát,
phát hiện kịp thời và xử lý các tình
huống có thể xảy ra trong khi trẻ ngủ.
3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy
- Không nên
đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy trước, tránh
đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến các trẻ khác và sinh hoạt của lớp. Không
nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu
kỉnh, mệt mỏi.
- Sau khi trẻ
dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như: cất gối,
chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng cách cho
trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi chúng mơ thấy gì. Cô
bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sau khi trẻ tỉnh táo cho
trẻ ăn quà chiều.
B –
VỆ SINH
I – VỆ SINH CÁ NHÂN
1. Vệ sinh cá nhân trẻ
a)
Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
* Khi
trẻ rửa tay, rửa mặt
- Chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi hoặc vòi nước vừa tầm tay trẻ(nếu đựng
nước vào xô hay chậu thì phải có gáo giội), xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để
lau tay, xô hay chậu để hứng nước bẩn(nếu cần).
- Chu ẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh(một khăn
mặt/trẻ), đủ bô, xô, chậu.
- Chu ẩn bị đấy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần
thiết, nhất là về mùa đông.
* Khi
trẻ đi vệ sinh
- Chu ẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo
mềm, sạch sẽ phù hợp với trẻ
- Lau, rửa cho
trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh.
- Đảm bảo nhà
vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ động nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu
tiện cũng như đại tiện.
b)
Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
* Vệ
sinh da
- Vệ sinh bàn
tay
+ Thường xuyên
giám sát và hướng dẫn trẻ, cho trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình
tự, đảm bảo vệ sinh, không cắn xén các thao tác.
+ Cô cần chú ý
sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng,
không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạngtrẻ bỏ qua các thao tác.
Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một không gian nhất định, đủ ánh sáng và không
ẩm ướt.
+ Trường hợp
trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ từng thao tác rửa tay
cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ dưới sự giúp đỡ của cô.
* Vệ
sinh răng miệng
- Cô thường
xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.
- Hướng dẫn trẻ
cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập đánh răng ở nhà. Tuyên
truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt.
- Khám răng
định kỳ để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời. tập cho trẻ có thói
quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng không bị khô, hạn chế
sâu răng.
* Vệ
sinh quần áo, giày dép
- Không để trẻ
mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi
ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo cho trẻ khi trời nóng, mặc
thêm khi trời lạnh.
- Đẻ chống
nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngoài đôi dép hay giày trẻ đi đến lớp, cần có thêm
một đôi dép sạch cho trẻ đi trong lớp.
- Cô nhắc cha
mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết. Nên cho
trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại giày dép
hơi rộng so với chân của trẻ một chút, dép mềm, mỏmg nhẹ, dễ cởi, có quai sau
cho trẻ dễ đi.
*
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
Hướng dẫn trẻ
đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn
nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.
2. Vệ sinh cá nhân cô
Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh
và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học
tập và làm theo, không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.
a)
Vệ sinh thân thể
-
Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc
trẻ, hai bàn tay cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước
sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh cho
trẻ, sau khi quét rác hay lau nhà.
-
Đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ. Không để móng tay dài khi
chăm sóc trẻ.
-
Luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
-
Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sỗ mũi,
viêm họng.
b)
Vệ sinh quần, đồ dùng cá nhân
-
Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. nếu có quần áo
công tác, phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang
phục công tác về gia đình hoặc ra khỏi trường.
-
Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử
dụng đồ dùng cá nhân của trẻ.
c)
Khám sức khỏe định kỳ
Nhà trường cần
khám sức khỏe định kỳ và tiêm phòng dịch đầy đủ cho các giáo viên, cán bộ nhân
viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiểm hoặc nhiễm trùng cấp tính thì không được
trực tiếp chăm sóc trẻ.
II – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
1. Vệ sinh đồ dùng đồ chơi
a) Vệ
sinh đồ dùng
- Bát, thìa, ca
cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần có đủ qui định theo ngành: Mỗi trẻ có va, cốc,
bát, thìa, khăn mặt riêng và có ánh dấu để trẻ nhận ra. Bình, thùng đựng nước
uống cho trẻ phải có nắp đậy, cần được vệ sinh hàng ngày, để nơi sạch sẽ tránh
bụi, côn trùng. Tyuệt đốo không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào thùng
đọung nước. nước không uống hết sau một ngày phải đổ đi.
- Bát, thìa,
ca, cốc uống nước của trẻ phải được rửa sạch hằng ngày, phơi nắng, tráng nước
sôi trước khi ăn.
- không nên
dùng các loại bát, thìa, cốc bằng nhựa tái sinh hoặc sức mẻ cho trẻ ăn, uống.
- Hằng ngày,
giặt khăn rửa mặt của trẻ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó phơi nắng hoặc sấy
khô. Hằng tuần, hấp khăn hoặc luộc khăn chní một lần.
- Bàn ghế, đồ
trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi.
- Đồ dùng vệ
sinh(xô, chậu…) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô ráo, gọn gàng
b) Vệ
sinh đồ chơi
Đồ chơi của trẻ
phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. Hằng tuần nên vệ sinh đồ chơi
của trẻ ít nhất một lần.
2. Vệ sinh phòng tắm
a)
Thông gió
Hằng ngày,
trước khi trẻ đế lớp cô cần:
-
Mở tất cả các cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông
thoáng.
-
Nên có phòng ngủ riêng thì khi trẻ ở phòng chơi, cô làm
thông thoáng phòng ngủ.
b) Vệ
sinh nền nhà
- Mỗi ngày, nên
quét nhà và lau nhà ít nhất 3 lần(trước giờ đón trẻ, sau 2 bữa ăn sáng, chiều).
- Nếu có trẻ
đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh nơi ngủ để tránh mùi
khai(trước tiên phải thấm ngay nước tiểu bằng khăn khô rồi mới lau lại bằng
khăn ẩm).
- Cô không được
đi guốc, dép bẩn vào phòng trẻ. Không được để gia súc vào phòng trẻ. Mỗi tuần,
cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ: Lau các cửa sổ, quét mạng nhện, lau
bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giát giường, phơi chăn chiếu. Cùng với các bộ phận
khác làm vệ sinh bên ngoài(quét dọn sân vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi
rậm quanh nhà…).
c) Vệ
sinh nơi đại tiện, tiểu tiện(nhà vệ sinh)
- Chỗ cho trẻ
đi vệ sinh phải sạch sẽ, vì thế sau khi trẻ đi vệ sinh xong, cô phải kiểm tra
để đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch. Luôn kiểm tra để tránh trơn trược khi trẻ đi
vệ sinh.
- Hằng ngày,
tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh trước khi ra về.
- Hằng tuần,
tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh và khu vực xung quanh.
3.
Xử lí rác, nước thải
a) Xử lí rác
- Tập trung rác vào thùng đựng rác có nắp
đậy, để xa ở phòng trẻ. Hằng ngày, phải đổ rác để tránh tình trạng ứ đọng rác, cọ rửa thùng
rác sau khi đổ rác.
- Trường hợp có hố rác chung của trường,
sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15 –
20cm.
b) Xử lí nước thải
- Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh
ứ động, nếu không sẽ tạo điều kiện cho ruồi, muỗi sinh sản và phát triển. Hằng
tuần tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh.
4. Giữ sạch nguồn nước
- Cung cấp đủ nước sạch: Đảm bảo
có đủ nước sạch cho trẻ dùng: tối thiểu trẻ học một buổi là 10 lít/trẻ/buổi,
còn trẻ bán trú là 50 – 60 lít/trẻ/ngày, bao gồm nước nấu ăn và nước sinh hoạt.
- Nguồn nước sạch: Tốt nhất là nước máy. Trường hợp lấy từ
nguồn nước giếng(giếng khoang, giếng đào…) nước mưa, nước suối…thì phải xử lí
hoặc lắng lọc bằng các phương pháp lắng, lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép.
- Đánh giá nguồn nước: Nước phải
không màu, không mùi, không vị lạ. Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ
quan y tế kiểm tra.
- Đảm bảo vệ sinh dụng cụ chứa
nước;
+ Dụng cụ chứa nước phải đảm bảo
sạch, có nắp đậy, dễ cọ rửa, không gây độc khi chứa nước thường xuyên, nên có
vòi để lấy nước.
+ Có kế hoạch thau rửa dụng cụ
chứa nước, tránh để nước lưu quá lâu ngày(tùy theo chất lượng nước và loại dụng
cụ chứa nước mà có thể định kỳ 1 tháng/1 lần hoặc tối thiểu là 3 tháng/1 lần).
C- THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ PHÒNG BỆNH
I – KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
Mục đích khám sức khỏe
định kỳ là để phát hiện sớm tình trạng sức khỏe và bệnh tật để chữa trị kịp
thời.
-
Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa
phương(trạm y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mỗi
năm hai lần(đầu năm học và cuối năm học).
-
Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức
khám định kỳ cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm
tra sức khỏe của trẻ.
II – THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ
- Cân nặng (kg) theo tháng tuổi
- Chiều cao đứng (cm) theo tháng
tuổi
- Cân nặng theo chiều cao đứng.
2. Yêu cầu
Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần
và đo trẻ 6 tháng một lần.
-
Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì
nên cân và theo dõi hàng tháng. Nếu trẻ vừa trãi qua một đợt ốm, sức khỏe giảm
sút, cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự phồi hục sức khỏe của trẻ.
-
Có thể cân trẻ bằng bất kỳ loại cân nào nhà trường có
nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân.
-
Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc
có thể dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo, chú ý để trẻ đứng thẳng và 3
điểm đầu, mông, gót chân trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ
điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu ( Điểm cao nhất của đầu trẻ ).
-
Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo.
-
Sau mỗi lần cân, đo, cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh
quên và nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông
báo cho gia đình.
-
Mùa đông tiến hành cân, đo trong phòng, tránh gió lùa,
bỏ bớt quần áo để cân, đo chính xác.
3. Cách đánh giá kết quả thể lực và tình
trạng dinh dưỡng
a)
Cân nặng theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng)
Sau mỗi lần
cân, chấm biểu đồ mỗt điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi của trẻ, nối
các điểm chấm đó với nhau, ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ.
- Ý nghĩa của các đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ
-
Khi đường biểu diễn nằm ở kênh A
+ Có hướng đi
lên là phát triển bình thường
+ Nằm ngang là
đe dọa
+ Đi xuống là
nguy hiểm.
Trong trường
hợp đường biểu diễn nằm ngang hoặc đi xuống, cần tìm nguyên nhân và phối hợp
với gia đình để có biện pháp can thiệp sớm, kịp thời chăm sóc, phòng chống suy
dinh dưỡng.
-
Khi đường biểu diễn nằm ở kênh B (SDD độ I) : suy dinh
dưỡng vừa.
-
Khi đường biểu diễn nằm ở kênh C (SDD độ II) : suy dinh
dưỡng nặng
-
Khi đường biểu diễn nằm ở kênh D (SDD độ III) : suy
dinh dưỡng rất nặng.
Lưu ý:
-
Trong trường hợp trẻ nằm ở kênh B, C và D cần phối hợp
với gia đình chặt chẽ và cò biện pháp chăm sóc đặt biệt để nâng cao thể lực sức
khỏe của trẻ.
-
Khi cân nặng của trẻ nằm trên kênh A và tốc độ tăng cân
hằng tháng nhanh, cần theo dõi và có chế ăn uống hợp lý kết hợp với vận động
phù hợp để tránh thừa cân – béo phì.
b)
Chiều cao theo tháng tuổi ( được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao hoặc
đánh giá theo bảng chiều cao)
- Chiều cao nằm
trong khoảng trung bình trở lên là phát triển bình thường. Chiểu cao phản ánh
trung thành tình trạng dinh dưỡng trong cả quá trình phát triển của trẻ, chiều
cao dù có tăng chậm nhưng không bao giờ đứng hoặc giảm đi như cân nặng.
- Chiều cao nằm
trong khoảng trung bình trở xuống phản ánh sự thiếu dinh dưỡng trong một thời
gian dài hay tình trạng suy dinh dưỡng trường diễn (thể thấp còi).
BẢNG : CHIỀU CAO ĐÚNG THEO THÁNG TUỔI
Tháng tuổi
|
Chiều cao trung bình (cm)
|
|
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
|
49
|
95,0 – 112,2
|
94,1 – 113,3
|
50
|
95,5 – 112,8
|
94,6 – 110,9
|
51
|
96,1 – 113,5
|
95,1 – 111,6
|
52
|
96,6 – 114,2
|
95,6 – 112,2
|
53
|
97,1 – 114,8
|
96,1 – 112,7
|
54
|
97,7 – 115,4
|
96,7 – 113,5
|
55
|
98,2 – 116,1
|
97,1 – 114,1
|
56
|
98,7 – 116,7
|
97,6 – 114,7
|
57
|
99,2 – 117,3
|
98,1 – 115,3
|
58
|
99,7 – 117,9
|
98,6 – 116,0
|
59
|
100,2 – 118,5
|
99,1 – 117,2
|
60
|
100,7 – 119,1
|
99,5 – 117,2
|
c) Cân ặng theo chiều cao đứng (tra
theo bảng)
- Ứng với một chiều cao nhất định
sẽ có một cân bặng tương ứng. Chỉ số này phản ánh sự phát triển cân đối của cơ
thể.
- Nếu cân nặng tương ứng với
chiều cao thấp hơn bình thường phản ánh tình trạng thiếu đinh dưỡng. Nếu cân
nặng tương ứng với chiều cao hơn bình thường cần theo dõi thừa cân – béo phì.
BẢNG : CÂN NẶNG THEO CHIỀU CAO ĐỨNG
Chiều cao
(cm) |
Cân nặng nên có (kg)
|
Chiều cao (cm)
|
Cân nặng nên có (kg)
|
||
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
||
93
|
11,4 – 16,9
|
11,2 – 16,7
|
109
|
15,2 – 21,8
|
14,8 – 21,7
|
94
|
11,6 – 17,2
|
11,4 – 17,1
|
110
|
15,5- 22,2
|
15,0 – 22,0
|
95
|
11,9 – 17,5
|
11,6 – 17,3
|
111
|
15,8 – 22,6
|
15,3 – 22,4
|
96
|
12,1 – 17,8
|
11,8 – 17,6
|
112
|
16,1 – 23,0
|
15,6 – 22,8
|
97
|
12,3 – 18,1
|
12,0 – 17,9
|
113
|
16,4 – 23,4
|
15,9 – 23,3
|
98
|
12,5 – 18,4
|
12,3 – 18,2
|
114
|
16,7 – 23,9
|
16,2 – 23,7
|
99
|
12,7 – 18,7
|
12,5 – 18,5
|
115
|
17,0 – 24,3
|
16,5 – 24,2
|
100
|
12,9 – 19,0
|
12,7 – 18,8
|
116
|
17,3 – 24,8
|
16,8 – 24,7
|
101
|
13,2 – 19,2
|
12,9 – 19,1
|
117
|
17,6 – 25,3
|
17,1 – 25,2
|
102
|
13,4 – 19,5
|
13,1 – 19,4
|
118
|
17,9 – 25,8
|
17,4 – 25,8
|
103
|
13,6 – 19,8
|
13,3 – 19,7
|
119
|
18,3 – 26,4
|
17,7 – 26,4
|
104
|
13,9 – 20,2
|
13,6 – 20,0
|
120
|
18,6 – 27,0
|
18,1 – 27,0
|
105
|
14,1 -20,5
|
13,8 – 20,3
|
121
|
18,9 – 27,5
|
18,4 – 17,6
|
106
|
14,4 – 20,8
|
14,0 – 20,6
|
122
|
19,3 – 28,2
|
18,8 – 28,3
|
107
|
14,7 – 21,1
|
14,3 – 21,0
|
123
|
19,6 – 28,8
|
19,1 – 29,0
|
108
|
14,9 – 21,5
|
14,5 – 21,3
|
124
|
20,0 – 29,5
|
19,5 – 29,8
|
III – TIÊM CHỦNG VÀ PHÒNG DỊCH
1. Tiêm chủng
- Giáo viên
nhằc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn
của y tế địa phương.
- Cần theo dõi
chặt chẽ tình trạng sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng:
+ Giữ vết tiêm
chủng sạch sẽ, không để trẻ sờ mó hoặc gãi vào đó.
+ Trong ngày
tiêm chủng, cần cho trẻ hoạt động ít.
+ Lấy nhiệt độ
cho trẻ hằng ngày, nếu trẻ sốt cho trẻ ăn nhẹ, nghỉ ngơi.
+ Nếu trẻ đau
vết tiêm chủng, chườm nóng chỗ tiêm chủng bằng gạt sạch.
-
Báo cho y tế địa phương những trường hợp bất thường để
có biện pháp xử lí kịp thời
Lịch tiêm chủng
Tuổi
|
Loại vắc xin
|
Số lần
|
Địa bàn triển khai
|
1 – 5 tuổi
|
Viêm não nhật Bản
|
Tiêm 3 mũi:
- Tiêm mũi 2 cáh mũi 1 sau 2
tuần.
- Tiêm mũi 3 cách mũi 2 sau một
năm
|
Vùng có nguy cơ
|
2 – 5 tuổi
|
Tả ( uớng trướic mùa dịch hằng
năm)
|
- Uống 2 lần: lần 2 uống cách
lần 1 sau 2 tuần
|
|
3 – 10 thuổi
|
Thương hàn
|
Tiêm 1 mũi
|
|
6 tuổi
|
Sởi
|
Tiêm mũi 2
|
|
( Nguồn: Chương trình tiên chủng mở rộng
Quốc gia )
Lưu ý: Hằng năm, ngoài việc tổ chức tiêm
chủng cho trẻ em theo lịch như trên còn có những ngày tiêm chủng chiến dịch và
có những đợt tiêm chủng đột xuất tùy theo tình hình dịch bệnh ở các địa phương.
Vì vậy giáo viên và nhà trường cần nắm được các thông tin này từ y tế địa
phương để tuyên truyền cho phụ huynh đưa con đi tiêm chủng đầy đủ.
2. Phòng dịch
-Nếu trong lớp
có một số trẻ mắc cùng một bệnh, cô báo cho nhà trường để mời y tế đến khám,
tìm nguyên nhân, có biện pháp để phòng dịch bệnh lây lan.
- Trường hợp
trong vùng xảy ra một dịch nào đó, nhà trường cần phối hợp với y tế để phòng
dịch cho trẻ.
3. Thời gian cách ly một số bệnh truyền
nhiễm
Khi
trẻ mắc bệnh truyền nhiễm, phải để trẻ ở nhà trong thời kỳ lây bệnh và theo dõi
những trẻ khỏe để đề phòng dịch bệnh xảy ra.
Tên bệnh
|
Thời gian cách ly trẻ bị bệnh
(ở nhà) |
Theo dõi trẻ khỏe
( trong lớp) |
Thủy đậu
|
Suốt thời gian trẻ mắc bệnh (7
ngày kể từ khi trẻ mọc nốt mọng nước)
|
11 – 21 ngày
|
Bạch hầu
|
Suốt thời gian trẻ mắc bệnh
|
7 ngày
|
Ho gà
|
30 ngày kể từ khi ma71c bệnh
|
14 ngày
|
Quai bị
|
21 ngày
|
21 ngày
|
Viêm gan
|
30 ngày
|
- Theo dõi 10 ngày
Trong vòng 40 ngày
|
- Tủ thuốc và
cách sử dụng
Tủ thuốc và các
thuốc thiết yếu giúp cho cô giáo có thể xử trí ban đầu khi trẻ bị ốm, khi gặp
một số tai nạn bất ngờ, hoặc trong việc phòng dịch bệnh cho trẻ ngay tại
trường. Vì vậy, trường mầm non (các lớp ở điểm lẻ) cần được trang bị tủ thuốc
có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu.
a)
Tủ thuốc
–
Thuốc sát trùng ngoài da (cồn 70%, cồn iốt loãng 2,5%).
–
Thuốc hạ nhiệt Para cetamol.
–
ORE SOL.
–
Thuốc nhỏ mắt ( Cloramphenicol 0,4%)
–
Nhiệt kế, kéo, kẹp bông (pince), các loại nẹp, băng vải
đề cố định gãy xương.
–
Bông thấm nước; gạc sạch, băng cuộn, băng dính, dầu
cao.
b)
Bảo quản tủ thuốc
-
Tủ thuốc phải đóng chắc chắn, có nhiều ngăn để đựng (lọ
thuốc, bông băng.v.v._, cửa bằng kính và có khóa. Tủ thuốc phải treo cao trên
tầm nới của trẻ.
-
Các loại thuốc viên đều phải để trong lọ riêng có nắp
đậy kín chặt. Mỗi lọ thuốc đều phảo có nhạn dán ở ngoài và ghi rõ tên thuốc,
cách dùng, liều lượng, hạn dùng. Thường xuyên kiểm tra để vức bỏ những thuốc đã
hết hạn dùng và bổ sung thuốc mới.
-
Tủ thuốc phải được giữ sạch sẽ, không được để lẫn bất
kì thứ gì khác vào tủ thuốc.
Lưu ý:
-
Các cô giáo không được tự ý dùng thuốc kháng sinh cho
trẻ và các loại thuốc khác ngoài tủ thuốc khi không có sự hướng dẫn của nhân
viên y tế.
-
Các thuốc sát trùng như crezin, cloramin để sát trùng
các phòng và nhà vệ sinh:
+ Không được
để vào tủ thuốc và phải do cô phụ trách y tế (nếu có) hoặc phân công một cô
cất giữ ở một chỗ quy định riêng.
+ Không được
để vào bất cứ chỗ nào trong phòng trẻ.
|
c)
Cách sử dụng một số thuốc thông thường
-
Cồn iốt 2,5% : dùng nguyên chất hợac pha loãng với một
ít cồn 900 để bôi ngoài da. Thường dùng để sát trùng vết thương nhỏ, rộng.
Không dùng cồn biến chất, vì da có thể bị ăn mòn. Bảo quản trong lọ đậy kín.
-
Cloramphenicol 0,4%: chữa đau mắt đỏ, loét giác mạc;
tra thuốc 3 – 6 lần/ngày.
-
Pracetamol (viên nén 0,1; 0,2; 0,3 0,5g)
Thuốc có tác
dụng giảm đau, hạ nhịêt – chữa đau khớp mãn, nhức đầu, đau mình mẩy, đau lưng,
đau do chấn thương (bong gân, gẫy xương), trị sốt (không kể nguyên nhân), nhiểm
khuẩn ở tai, mũi, họng, phế quản, sốt đo tiêm chủng, say nắng.
Trẻ em: ngày
uống 2 – 3 lần sau khi ăn, mỗi lần tùy theo tuổi như nhau:
+ Từ 6 – 12
tháng: 0,025 – 0,05g (1/4 đến ½ viên loại 0,1g)
+ 13 tháng – 5
tuổi: 0,1 – 1,15g (1 đến 1,5 viên loại 0,1g)
Lưu ý:
+ Chống chỉ
định (không được dùng) trong bệnh gan và thận nặng.
+ Dùng liều cao
kéo dài gây hại cho gan.
+ Tránh dùng
thuốc 2 tuần liên tục.
-
ORESOL: xem phần thực hành pha ORESOL
IV – PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP
- Bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp
Nhiễm khuẩn hô
hấp cấp (NKHHC) là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh
trên toàn bộ hệ thống đường thở, bao gồm đường hô hấp trên và dưới từ mũi họng,
thanh quản, khí phế quản đến nhu mô phổi. Phổ biến nhất là viêm họng, viêm
Amidan, viêm phế quản và viêm phổi.
a)
Cách nhận biết và biện pháp xử trí ban đầu
- Thể nhẹ: thường là NKHHC trên vao gồm các trường hợp viêm mũi, viêm amidan, viêm xoang, viêm họng, viêm tai.
- Nhận biết
Trẻ thường có
biểu hiện:
+ Sốt nhẹ dưới
38,50C , kéo dài vài ngày đến một tuần.
+ Viêm họng,
chảy nước mắt mũi, ho nhẹ.
+ Không có biểu
hiện khó thở, trẻ vẫn ăn chơi bình thường.
-
Xử trí ban đầu
+ Báo cho gia đình và trao đổi cách chăm
sóc trẻ cho mẹ trẻ.
+ Không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại
nhà và điều trị triệu chứng ( để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không bị lạnh và
gió lùa, mặc quần áo rộng rãi để trẻ dễ thở).
+ Ăn đủ chất. Uống đủ nước (nước sôi để
nguội hoặc nước quả). Thông thoáng mũi họng cho trẻ dể thở (lau chùi mũi, nhỏ
argyrol vào mũi ngày 2 – 3 lần). Giảm ho bằng mật ong, ho bổ phế hoặc thuốc
nam.
- Thể vừa và nặng: hay gặp khi trẻ bị NKHHC dưới như viêm thanh quản, khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi và màng phổi
-
Nhận biết
Trẻ thường có
biểu hiện:
+ Sốt cao từ
38,5oC trở lên ( ở trẻ suy dinh dưởng có thể sốt hoặc sốt nhẹ).
+ Ho có đờm,
nhịp thở nhanh, cánh mũi phập phồng, co kéo lồng ngực, tím tái, tình trạng mệt
mỏi quấy khóc, kém ăn.
Khi thấy trẻ
ho, sốt cao trên 38,5oC nhịp thở nhanh, co rút lồng ngực, tím tái
cần chuyển ngay đến y tế gần nhất và báo cho cha mẹ.
b)
Phòng bệnh
-
Đảm bảo tiêm chủng đấy đủ cho trẻ trong những năm đầu.
Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt.
-
Giữ vệ sinh nhà ở, lớp mẫu giáo. Không đun nấu trong
nhà hoặc không để trẻ hít thở khói thuốc lá, khói bếp, bụi bặm.
-
Tránh nhiễm lạnh đột ngột. Không để trẻ nằm ngủ trưc
tiếp dưới sàn nhà.
2. Bệnh ỉa chảy (tiêu chảy)
Ỉa chảy cấp là hiện tượng ngày ỉa trên 3
lần, phân lỏng nhiều nước, kéo dài vài giờ đến vài ngày. Nếu ỉa chảy kéo dài
trên hai tuần thì gọi là ỉa chảy mãn tính.
Trong ỉa chảy cấp, sự mất nước thường kéo
theo mất muối natri, kali và máu nhiễm toan.
a)
Nguyên nhân
Các nguyên nhân
chủ yếu của bênh ỉa chảy là kém vệ sinh và nguồn nước không sạch.
-
Trẻ bị ỉa chảy là do ăn uống phải thức ăn ôi thiu hoặc
bị nhiễm bẩn.
-
Trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn khác như sởi, viêm phổi rồi
bị ỉa chảy.
-
Do dùng kháng sinh bừa bãi, hủy diệt các vi sinh vật có
ích trong ruột, gây rối lọan tiêu hóa.
b)
Chăm sóc trẻ bị ỉa chảy
- Chăm sóc trẻ trong khi bị ỉa chảy
-
Cần cho trẻ uống thêm nước để thay thế cho chất dịch đã
mất đi.
-
Các loại đồ uống thích hợp cho trẻ để chống mất nước
trong khi bị ỉa chảy là: Ore sol,
cháo muối. Nếu không có các loại nước trên, có thể dùng các loại nước khác như
nước quả tươi, chè lõang, búp ổi, búp sim, dừa non…
-
Cho trẻ uống một trong các loại nước uống kể trên sau
mỗi lần trẻ ỉa chảy: mỗi lần từ một nửa đến cả cốc nước lớn (khỏang 250ml). Nếu
trẻ nôn, cho trẻ uống từ từ từng ít một. Cần cho trẻ uống thêm nước cho đến khi
ngừng ỉa chảy.
- Chăm sóc trẻ
sau khi bị ỉa chảy
-
Trẻ bị ỉa chảy cần được tiếp tục ăn uống, không nên
kiêng ăn. Trẻ cần ăn thức ăn mềm và cho trẻ ăn làm nhiều bữa nhỏ (5 – 6 lần)
trong một ngày.
-
Hằng ngày cho trẻ ăn thêm bữa và léo dài ít nhất một
tuần lễ: bồi dưỡng thêm cho trẻ sau khi bị ỉa chảy là rất cần thiết để cho trẻ
có thể hồi phục hoàn toàn. Trẻ được coi là hồi phục hoàn toàn sau khi tiêu
chảy, khi trẻ có cân nặng bằng trước khi trẻ bị ỉa chảy.
Lưu ý: Khi trẻ bị ỉa chảy, không nên tùy
tiện dùng thuốc. Chỉ dùng thuốc khi có hướng dẫn của cá bộ y tế.
c)
Phòng bệnh
-
Không cho trẻ ăn thức ăn ôi thiu.
-
Uống nước sạch đã đun sôi kỹ.
-
Rửa tay sạch cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh, khi tay bẩn.
-
Tiêm chủng đầy đủ, nhất là tiêm phòng sởi.
-
Người chăm sóc trẻ rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn và
chuẩn bị thức ăn cho trẻ.
-
Giữ vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch.
Lưu ý: Phải đưa trẻ đến gặp ngay nhân viên y tế để khám khi trẻ
có một trong các biểu hiện nào dưới đây:
-
Bị mất nước, biểu hiện: môi se, mắt trũng, rất khát
nước; khóc không có nước mắt, đái ít.
-
Sốt, kém ăn và nôn nhiều.
-
Đi ngoài ra nước nhiều lần trong 1 hoặc 2 giờ (hoặc
có máu trong phân).
|
3. Béo phì ở trẻ em
Béo phì là tình trạng không bình thường của
sức khỏe, trong đó có nguyên nhân do dinh dưỡng.
a)
Nhận biết
-
Trẻ tăng cân nhanh, nhiều so với bình thường.
-
Lớp mỡ dưới da dày.
b)
Xử trí
-
Chưa có biện pháp đặc hiệu.
-
Khi nghi ngờ trẻ bị béo phì cần đưa trẻ đến khám y tế
để tư vấn.
-
Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, mục tiêu điều trị thừa
cân, béo phì khác với người trưởng thành, bởi vì trẻ em vẫn còn đang phát triển
với sự phát triển khối nạc của cơ thể, việc điều trị tập trung vào ngăn ngừa
tăng cân hơn là tập trung vào giảm cân như ở người trưởng thành ( theo Hội Dinh
dưỡng điểu trị của Anh – 1996).
Lưu ý: Bất cứ
mục tiêu điều trị nào liên quan đến điều hòa cân nặng cô thể và khối mỡ của cơ
thể đều phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho sự lớn lên và phát triển
của đứa trẻ.
c)
Phòng bệnh
-
Theo dõi cân nặng của trẻ, đối chiếu với chuẩn chiều
cao cho phép, nếu có biểu hiện của thứa cân thì kịp thời can thiệp với sự hướng
dẫn của y tế.
-
Thường xuyên trao đổi liên lạc giữa gia đình và nhà
trường để có chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, chế độ rèn luyện thể lực phù hợp
với trẻ để đề phòng thừa cân, béo phì.
V – MỘT SỐ KỸ NĂNG TRONG CHĂM SÓC TRẺ
1. Tắm nắng và tắm không khí
Tắm nắng và tắm
không khí là một biện pháp rèn luyên rất tốt, nâng cao sức đề kháng của cơ thể
.
- Thời điểm tắm nắng
Mùa hè vào
khoảng 7g30 đến 8g30 và mùa đông vào khoảng 8g30 đến 9g buổi sáng.
Tốt nhất cho
trẻ tắm nắng 2 lần trong một ngày, lần 1 vào lúc tập thể dục buổi sáng, lần 2
cào lúc chơi trò chơi vận động hoặc dạo chơi ngoài trời, thời gian khoảng từ 20
– 30 phút.
- Chuẩn bị trang phục cho trẻ
-
Mùa hè nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát, thoải mái, dễ
thấm mồ hôi.
-
Mùa đông đảm bảo cho trẻ đủ ấm. Những ngày có nắng ấm,
có thể bỏ mũ, cởi tất để cho da dẻ được tăng cường tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời.
Lưu ý: Khi tắm
nắng và tắm không khí, nếu thấy trẻ có dấu hiệu mặt đỏ, ra mồ hôi nhiều phải
cho trẻ vào bóng râm ngay và cho trẻ uống nước. trong lúc trẻ đang ốm (sốt,
viêm phổi, viêm họng…) không nên cho trẻ tắm nắng.
2. Phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm
a)
Phát hiện sớm trẻ ốm
Khi đón trẻ và
chăm sóc trẻ cả ngày, nếu thấy trẻ có gì khác thường phải theo dõi tình hình
sức khỏe của trẻ một cách cẩn thận. có thể trẻ sốt nhẹ vì nguyên nhân nào đó
hoặc do trẻ kém ăn, kém chơi sau khi ốm dậy. Nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh truyền
nhiễm như sởi, ho gà, cúm, thủy đậu,… hoặc sốt cao, viêm phổi,…phải đưa đến
phòng y tế của trường hoặc đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế gần nhất, đồng thời
báo cho bố mẹ đến chăm sóc trẻ ngay.
- Phát hiện trẻ sốt
Để xác định trẻ
có sốt hoặc sốt cao hay không, phải đo nhiệt độ cơ thể trẻ.
-
Cách đo nhiệt độ cho trẻ: Có nhiều phương pháp đo nhiệt
độ cho trẻ nhưng thông dụng nhất là phương pháp cặp nách.
+ Thực hiện: Cô
cần đầu trên của ống nhiệt kế và vẩy mạnh xuống cho tới khi cột thủy ngân tụt
xuống dưới vạch 35oC. Cô ngồi bế trẻ vào lòng, cầm ống nhiệt kế bên
tay phải nhấc cánh tay trái trẻ lên để giơ nách ra rồi đặt ống nhiệt kế váo
nách và hạ tay trẻ xuống, ép lấy nhiệt kế. Giữ cách tay trẻ như vậy trong 2 – 3
phút rồi lấy ra đọc nhiệt độ (nhiệt độ cặp ở nách thấp hơn thân nhiệt thưc tế
0,5 – 0,6oC).
+ Đánh giá:
Nhiệt độ cơ thể của trẻ bình thường là 36,5 – 37oC. khi nhiệt độ cơ
thể tăng trên 37oC là trẻ sốt nhẹ; 39 – 40oC là trẻ sốt
cao. Trẻ có thể sốt do mắc các bệnh nhiễm trùng, do mất nước, do mặc quá nhiều
quần áo, do trời nóng và khát nước.
- Phát hiện trẻ thở nhanh trong bệnh đường hô hấp
Nhịp thở biểu
hiện tình trạng hô hấp của trẻ. Trẻ thở nhanh là biểu hiện tình trạng bệnh của
đường hô hấp. Vì vậy phải đếm nhịp thở của trẻ khi thấy trẻ đang mắc bệnh đường
hô hấp có biểu hiện không bình thường hoặc khó thở.
Cách
đếm nhịp thở: Đặt trẻ nằm ngữa trên giường, vén áo để có thể quan sát toàn
bộ lồng ngực của trẻ. Dùng đồng hồ có kim giây quan sát lồng ngực và đếm nhịp
thở, mỗi lần ngực phồng lên là một nhịp thở, Đếm trong một phút. Trẻ 12 tháng –
5 tuổi nếu nhịp thở trên 40 lần trong 1
phút là thở nhanh.
b)
Chăm sóc trẻ ốm
* Chăm sóc khi trẻ sốt cao
Đặt trẻ nằm nơi
yên tĩnh, cho trẻ uống nước quả, nước chè đường. Cởi bớt quần áo, lâu mình cho
trẻ bằng nước ấm. nếu trẻ toát mồ hôi cần thay quần áo và lau khô da, không nên
chườm lạnh cho trẻ. Cho trẻ uống Para cetamol
theo chỉ dẫn để đề phòng trẻ bị co giật và báo ngay cho cha mẹ hoặc đưa trẻ đến
cơ sở y tế.
- Chăm sóc khi trẻ nôn
-
Đặt trẻ nằm nghiêng hoặc ngồi dậy đề phòng trẻ hít phải
chất nôn gây ngạt.
-
Lau sạch chất nôn trên người trẻ, thay quần áo (nếu
cần).
-
Thu dọn chất nôn và quan sát chất nôn, lưu giữ chất nôn
vào dụng cụ sạch, kín để báo với y tế và cha mẹ trẻ.
Lưu ý : khi chăm sóc trẻ nôn, cô cần có
thái độ ân cần, dịu dàng, không làm trẻ sợ hãi, tránh để trẻ bị lạnh. Sua khi
trẻ nôn ch trẻ uống nước ấm ít một, có thể cho trẻ ăn nhẹ. Trẻ nôn nhiều cần
khẩn trương đưa bé đến cơ sở y tế, đồng thời báo cho cha mẹ trẻ.
- Cách cho trẻ uống thuốc
Cô chuẩn bị sẵn
cốc đựng nước, thuốc cần cho trẻ uống. Cô ngồi đối diện với trẻ, đưa thuốc cho
trẻ và động viên trẻ tự cho thuốc vào miệng và đưa nước cho trẻ tự uống. sau đó
bảo trẻ há miệng để xem trẻ đã nuốt hết thuốc chưa.
Lưu ý: khi cha
mẹ gởi thuốc để cô giáo tiếp tục cho trẻ uống thuốc ở lớp, cô giáo yêu cầu gia đình
ghi tên trẻ vào lọ thuốc của trẻ, ghi rõ cách dùng, số lần, liều lượng mà bác
sĩ đã quy định khi điều trị cho trẻ, đồng thời ghi vào một quyển sổ theo dõi và
nhận bàn giao thuốc một cách cẩn thận có ký xác nhận của cha mẹ trẻ về loại
thuốc cho trẻ uống tại lớp.
- Cách pha Oresol (ORS) và nấu cháo muối
-
Cách pha Oresol
+ Pha theo chỉ dẫn ghi trên gói.
+ Khuấy kĩ và cho trẻ uống. Sau 24 giờ,
nếu trẻ chưa dùng hết nên bỏ đi và pha gói mới.
+ Lưu ý : Nếu pha đặc, bệnh sẽ nặng thêm.
Nếu pha loãng, nước uống sẽ kém hiệu quả. Không được pha Ore sol với sữa, nước hoa quả hoặc nước giải
khát.
-
Nấu cháo muối
Nước cháo có
thể thay thế dung dịch Ore sol
+ Công thức 1: 30g bột gạo tẻ + 1 thìa cà
phê muối ăn + 1 lít nước (5 bát cơm tương đương một lít nước) đun sôi trong 5
phút.
+ Công thức 2: 50g (1 nắm) gạo tẻ + 3,5g
(một nhúm) muối ăn + 6 bát nước, đun nhỏ cho nhừ gạo và chắt đủ 5 bát nước.
Một lít nước
cháo cho 175Kcal và một ít chất dinh dưỡng cho trẻ. Cho trẻ uống theo nhu cầu.
Sau 6 giờ, nếu trẻ chưa dùng hết nên đun lại trước khi cho uống và sau 12 giờ
nên bỏ đi và nấu cháo mới.
c)
Chăm sóc trẻ sau khi ốm
- Sau khi ốm
dậy, trẻ còn yếu mệt hay quấy khóc, kém ăn, ngủ ít, thích được quan tâm, cô cần
chú ý chăm sóc trẻ hơn (chơi với trẻ, nói chuyện với trẻ nhiều hơn).
- Cho trẻ ăn
uống từng ít một nhưng nhiều lần hơn trong ngày, tăng cường giữ vệ sinh sạch sẽ
và điều độ trong ăn uống. Nhắc nhở cha mẹ trẻ tiếp tục cho trẻ ăn thêm bửa và
dinh dưỡng tốt cho đến khi trẻ phục hồi sức khỏe.
- Chăm sóc để
trẻ được ngủ đủ, ngủ ngon và sạch sẽ.
D – BẢO VỆ AN TOÀN VÀ PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ
TAI NẠN THƯỜNG GẶP
I – TẠO MÔI TRƯỜNG AN TOÀN CHO TRẺ
Trường mầm non
là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Khi trẻ ở trường phải được đảm bảo:
1. An toàn về thể lực sức khỏe
Giáo viên phối
hợp với gia đình và nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ, vệ sinh và phòng
tránh bệnh tật tốt.
-
Đản bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước
sinh hoạt.
-
Tại các lớp, cần có túi cứu thương (trong túi có đồ
dùng sơ cứu và các loại thuốc thông thường sử dụng cho trẻ - xem thêm mục tủ
thuốc).
2. An toàn về tâm lý
Cô thương yêu
và đáp ứng nhu cầu của trẻ. Dành thời gian tiếp xúc vui vẻ với trẻ, tạo không
khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn cho trẻ khi ở trường mầm non,
trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, dọa nạt, phê phán trẻ. Đậc biệt
quan tâm chăm sóc cá trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt.
3. An toàn về tính mạng
- Không để xảy
ra tai nạn và thất lạc.
- Có hàng rào
bảo vệ xung quanh khu vực trường (hoặc lớp). sân chơi và đồ chơi ngoài trời phù
hợp với lứa tuổi, tránh trơn trượt. trường và lớp học không gần đường giao
thông lớn.
- Bảo đảm đủ
ánh sáng cho lớp học (bằng hệ thống cửa sổ hoặc đèn chiếu sáng).
- Tạo không
gian cho trẻ hoạt động trong lớp, tránh kê, bày quá nhiều và sắp xếp đồ dùng,
đồ chơi trong nhóm hợp lí.
- Đảm bảo có đồ
dùng, đồ chơi sạch sẽ. Lưu ý: Các đồ chơi, đồ dùng dễ gây nguy hiểm cho trẻ
phải được cất ngoài tầm với của trẻ. Khi cho trẻ sử dụng các đồ chơi đó, phải
có sự giám sát chặt chẽ của cô.
- Nhà vệ sinh
phù hợp với lứa tuổi, tránh để sàn bị trơn trượt, các bể chứa nước, miệng cống
phải có nắp đậy kín.
- Không để trẻ
tiếp xúc hoặc nhận quà từ người lạ.
- Giáo viên cần
có ý kiến kịp thời những vấn đề về cơ sở vật chất chưa đảm bảo an toàn cho trẻ
tại nhóm, lớp mình phụ trách với ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh
cùng bàn bạc để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp tạo môi trường an toàn cho
trẻ. (Ví dụ: Chư a có tường rào bảo vệ hoặc bị
hỏng; chó của các nhà xung quanh thả rong chạy vào lớp học; đồ dùng đồ chơi
không đảm bảo vệ sinh, an toàn; tường
trần, lớp học bị hư hỏng). Giáo viên cũng cần tham gia ý kiến xây dựng
một lớp học mới trong khu dân cư nên đặt ở vị trí nào để trẻ đến lớp không bị
quá xa, không bị ảnh hưởng của điều kiện môi trường không tốt, như gần đường
giao thông lớn, gần các cơ sở sản xuất có thải ra các chất độc hại, gây ồn…
II – MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CÓ THỂ XẢY RA TAI
NẠN CHO TRẺ
Các tai nạn
thương tích có thể xảy ra ở trẻ lứa tuổi mầm non là : bỏng, ngã, ngộ độc, động
vật cắn, liên quan đến giao thông, các vật sắc nhọn, các vật tự nhiên, đuối
nước, điện giật, máy móc, ngạt thở, sét đánh, các nguyên nhân khác…
1. Khi đi học từ nhà đến trường và từ
trường trở về nhà:
Tai nạn liên
quan đến giao thông, ngã, đuối nước, động vật cắn, thất lạc…
2. Khi ở trường
* Chơi ở ngoài trời
Khi chơi tự do
ở ngoài trời trẻ có thể gặp các tai nạn như: chấn thương mềm, rách da, gãy
xương….Nguyên nhân thường do trẻ đùa nghịch xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm
nghịch, đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thế vô tình chọc vào mắt gây chấn
thương. Ngoài ra trẻ còn chơi đùa gần gạch, sỏi, đá ném nhau hoặc trẻ chạy nhảy
va vào các bậc thềm gây chấn thương.
- Giờ chơi trong lớp
-
Khi chơi trong nhóm, trẻ có thể gặp các tai nạn như: dị
vật mũi, tai, do trẻ tự nhét đồ chơi (hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt quả,
đôi khi cả đất nặn) vào mũi, tai mình, hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. trẻ hay
ngậm đồ chơi vào mồm, chọc vào có thể rách niêm mạc, miệng, hít vào gây dị vật
đường thở, nuốt vào gây dị vật đường ăn.
-
Trẻ chơi tự do trong nhóm chạy đùa xô đẩu nhau va vào
thành bàn, cạnh ghế, mép tủ…gây chấn thương.
- Giờ học: Trẻ có thề đùa nghịch chọc các vật vào mặt nhau (đặt biệt chọc bút vào mắt nhau).
- Giờ ăn:
-
Sặc thức ăn (trong khi ăn, trẻ vừa ăn vừa cười đùa hoặc
trẻ đang khóc mà cố ép trẻ ăn, uống đều rất dễ gây sặc cho trẻ).
-
Dị vật đường ăn (thường gặp là hóc xương do chế biến
không kĩ).
-
Bỏng thức ăn (canh, cháo, súp, nước sôi): Nếu để thức
ăn còn nóng hoặc các phích nước sôi gần trẻ chơi đùa, trẻ va, vướn phải, sẽ gây
bỏng cho trẻ.
- Giờ ngủ
-
Ngạt thở: Trẻ nằm sắp xuống đệm, úp mặt xuống gối, nếu
để trẻ ngủ lâu trong tư thế đó sẽ thiếu dưỡng khí gây ngạt thở (đặt biệt lưu ý
trẻ dưới 1 tuổi).
-
Hóc dị vật: Trẻ khi đi ngủ, nếu ngậm các loại hạt, kẹo
cứng, thậm chí ngậm đồ chơi rất dễ rơi vào đường thở gây ngạt.
-
Ngộ độc: Trong khi trẻ ngủ, nếu trẻ hít phải khí độc từ
các guồn gây ô nhiễm không khí (thường do than tổ ong đốt tại nơi trẻ ngủ, do
khói than củi hoặc lớp mẫu giáo ở gần và cuối chiều gió bị ảnh hưởng bởi các lò
gạch đang hoạt động, xưởng sản xuất có thải ra các chất khí độc hại…) rất dễ bị
ngộ độc
III – CÁCH PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU
MỘT SỐ TAI NẠN
1. Nguyên tắc chung
- Cô giáo phối
hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe,
tâm lý và thân thể.
- Trẻ lứa tuổi
mầm non phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Cô
giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát cháu mọi lúc mọi nơi.
Giáo viên phải
được tập huấn kiến thức và kỹ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn
thường gặp. Hằng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn nhắc
lại cho giáo viên về nội dung này.
-
Khi trẻ bị tai nạn, phỉa bình tĩnh xử trí sơ cứu ban
đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ trẻ và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp
thời cho trẻ.
-
Giáo dục về an
toàn cho trẻ: những đồ vật nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến
gần.
-
Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh:
Thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ, đề phòng những tai nạn có thể xảy ra
tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà.
2. Phòng tránh trẻ thất lạc và tai nạn
a)
Đề phòng trẻ bị lạc
-
Cô nhận trẻ trực tiếp từ tay cha mẹ trẻ.
-
Đếm và kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những
lúc đưa trẻ ra ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc tham quan. Bàn
giao số trẻ khi giao ca.
-
Cửa phòng trẻ phải có rào chắn (nếu cần).
-
Cô phải ở lại lớp cho tới khi trả hết trẻ.
-
Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được ủy
quyền, không trả trẻ cho người lạ.
b)
Đề phòng dị vật đường thở
-
Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào
miệng, mũi.
-
Khi cho trẻ ăn các quả có hạt, cần bóc vỏ, hạt trước
khi cho trẻ ăn.
-
Giáo dục trẻ lớn khi ăn không được vừa ăn vừa đùa
nghịch hoặc nói chuyện.
-
Không ép trẻ ăn, uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi
cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các thuốc dạng viên.
-
Giáo viên và người chăm sóc trẻ cần nắm vững cách phòng
tránh dị vật đường thở cho trẻ và có một số kỹ năng đơn giản giúp trẻ loại dị
vật đường thở ra ngoài.
Khi xảy ra trường hợp trẻ bị dị vật đường
thở, giáo viên cần bình tĩnh sơ cứu cho trẻ, đồng thời báo cho gia đình và đưa
tới y tế nơi gần nhất để cấp cứu cho trẻ.
c)
Phòng tránh đuối nước
-
Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm.
-
Rào ao, các hố nước, kênh mương cạnh trường (hoặc lớp
học).
-
Không bao giờ được để trẻ ở một mình ở dưới nước hoặc
gần nơi nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường và từ trường về
nhà, nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm (hồ, ao, kênh, rạch…) phải luôn để mắt
đến trẻ. Lớp học được tổ chức ở các bè nổi trên mặt nước phải có biện pháp bảo
vệ tránh để trẻ ngã xuống nước.
-
Tại các lớp học, không nên để trẻ một mình gần nơi chứa
nước, kể cả xô nước, chậu nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi gần
khu vực có nguồn nước.
-
Giếng nước, bể nước phải xây cao thành và có nắp đậy
chắc chắn. Cần đậy nắp các dụng cụ chứa nước như chum, vại…
d)
Phònh tránh cháy bỏng
-
Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn, uống. Tránh cho
trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng.
-
Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh
hoặc phích nước còn nóng.
-
Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây
cháy bỏng. Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm tay trẻ hoặc
nơi an toàn đối với trẻ. Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm.
-
Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dùng vì
rất dễ gây bỏng. Khi bị bỏng thường bỏng sâu, dễ nhiễm trùng và để lại sẹo.
e)
Phònh tránh ngộ độc
-
Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc đang
ngủ gần nơi sinh hoạt của trẻ.
-
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ trẻ ăn
ăn phải thức ăn bị ôi thiu hoặc thức ăn có nhiều chất bảo quản, phụ gia (lạp
xưởng, thịt nguội…), cô giáo báo cho nhà trường hoặc phụ huynh (nếu là thức ăn
do gia đình mang tời).
-
Thuốc chữa bệnh để trên cao, ngoài tầm với của trẻ.
-
Không cho trẻ chơi đồ chơi có hóa chất: chai , lọ đựng
thuốc, màu độc hại cho trẻ.
-
Không được đựng thuốc trừ sâu, thuốc chuột, dầu hỏa,
a-xít trong vỏ chai nước ngọt, nước khoáng, lon bia, chai dầu ăn, cốc…
g)
Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn
- Cất giữ vật
dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ. Nếu trẻ lớn có thể hướng dẫn trẻ sử dụng một
cách an toàn.
- Loại bỏ các
vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm, sắt…khỏi nơi vui chơi của trẻ.
- Giải thích
cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật sắc nhọn khi chơi, đùa nghịch hay sinh
hoạt.
i)
Phòng tránh tai nạn giao thông
- Khi cho trẻ
đi bộ: dắt trẻ đi trên vỉa hè, đi bộ hay đi bên tay phải để tạo thói quen cho
trẻ.
- Tuyên truyền
cho phụ huynh (khi cho trẻ từ nhà đến lớp) : Khi đưa đón trẻ bằng xe đạp, xe
máy, cần để trẻ ngồi an toàn (tốt nhất khi đèo trẻ, cần cho trẻ ngồi trong
ghế).
k)
Phòng tránh động vật cắn: chó, mèo, rắn cắn, ong đốt…
- Không cho trẻ
đến gần hoặc trêu chó và mèo lạ
- Xích hoặc đeo
rọ mõm chó.
- Không để trẻ
chơi gần các bụi rậm, nơi có tổ ong để đề phòng rắn cắn, ong đốt.
3. Xử trí ban đầu của một số tai nạn
a) Dị
vật đường thở
* Nhận biết
Dị vật đường
thở thường xảy ra đột ngột và có các biểu hiện sau đây:
-
Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở
rít, mặt đỏ, chảy nước mắt.
-
Ngoài ra trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể
ngừng thở, nặng hơn là trẻ bị bất tỉnh, đái dầm.
- Cấp cứu
Khi trẻ bị dị
vật đường thở, cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức: nếu không trẻ sẽ bị ngạt thở,
dẫn đến tử vong
Cách 1: Người
cấp cứ ngồi trên ghế hoặc quỳ một chân vuông góc, đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc
xuống, một tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ nhẹ 1 – 5 lần giữa hai xương bả vai.
-
Cách 2: Đặt trẻ nằm sấp vắt ngang phần bụng sát cơ
hoành lên một cẳng tay hoặc lên đùi người cấp cứu, tay kia vỗ giữa hai xương bả
vai 1 – 5 lần.
-
Nếu sơ cứu, dị vật bật ra và trẻ hết khó thở, cô cần
theo dõi trẻ cho đến khi trẻ trở lại bình thường. Nếu trẻ không thở lại bình
thường, hãy tiến hành làm hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến y tế.
-
Nếu dị vật không thoát ra được thì phải lấy ngón tay
móc dị vật ra, phải rất cẩn thận, đừng đẩy dị vật rơi sâu vào họng trẻ.
-
Nếu trẻ vẫn tiếp tục bị sặc, hãy đặt trẻ ngồi vào lòng,
một tay đỡ lấy lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong, ấn
mạnh vào trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần.
-
Nếu vẫn không lấy được dị vật, hãy áp miệng mình vào
miệng trẻ, thổi nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc. Đồng thời, nhanh chóng đưa
trẻ đến cơ sỡ y tế gần nhất để cấp cứu.
b)
Điện giật
Xử trí tại chỗ
-
Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng cắt
cầu dao (hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ (tre) khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ,
hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện (tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng
tay không, phải đeo găng cao su, hoặc quấn ni lông, vải khô; chân đi guốc, dép
khô hoặc đứng trên tấm váng khô).
-
Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập, trong khi chờ y tế đến
hoặc trước khi đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa
bóp tim ngoài lồng ngực cho tới khi trẻ thở lại (có khi phải làm 3 – 4 giờ mới
hồi phục được).
Nếu có vết
thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển
đi.
c) Đuối nước
Xử lí tại chỗ:
-
Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt.
-
Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp
rồi lay mạnh, ép vào lồng ngưc để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài. Sau đó lau
sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt) xoa bóp tim ngoài
lồng ngực (xem thực hành Cách hà hơi thổi
ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngưc) cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại.
-
Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại, phải lau khô
người, xoa dầu cho nóng toàn thân, quấn chăn ấm và chuyển ngay tới cơ sở y tế
gần nhất.
-
Lưu ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi
sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực.
d)
Vết thương chảy máu
-
Rửa vết thương bằng nước sôi để nguội.
-
Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng
hay ở mặt nên đưa đến bệnh viện.
-
Không cần rắc các loại thuốc bột, thuốc mỡ lên vết
thương.
- Xử trí khi vết thương ở các mạch máu lớn
-
Động mạch ở chi
+ Cầm máu tạm
thời bằng băng ép tại chỗ.
+ Đặt ga-rô
phía trên chỗ tổn thương.
+ Cách đặt
ga-rô: Dùng băng cao su mềm, mỏng, đàn hồi to bản (chiều rộng 3 – 5cm, dài 1,2
– 2m với chi trên hoặc 5 – 8cm, dài 2 – 3m với chi dưới) chặn trên đường đi của
động mạch cách vết thương 2 – 3cm, phải lót vải mềm ở da trước khi quấn ga-rô.
Quấn ga-rô vứa phải khi không còn máu chảy ra ở phía dưới là đượng.
Nếu không có
ga-rô (băng ga-rô theo quy định), có thể dùng tạm khăn vải, dây buộc hoặc dùng
tay ấn vào đường đi của động mạch. Sau đó băng vết thương lại để tránh nhiễm
khuẩn.
Khi đặt ga-rô
xong, phải chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay.
- Tổn thương mạch
nội tạng
-
Băng ép vết thương phía ngoài.
-
Chu yển trẻ đến y tế,
bệnh viện một cách nhanh nhất.
e)
Rắn cắn
- Nhận biết
-
Chỉ sau vài phút rắn độc cắn, xung quanh vết cắn bị phù
nề, tấy đỏ. Trẻ thấy nhức buốt chỗ cắn
-
Sau 30 phút hay 1 giờ, trẻ vả mồ hôi, mặt tái nhợt, nôn
ọe, ỉa chảy, mạch nhanh.
- Xữ trí
-
Ngay sau khi bị rắn cắn, nên buộc ngay một ga-rô lên
phía trên vết cắn độ vài cm.
-
Rửa sạch và rạch rộng vết cắn, nếu có thể, làm ngay
giác hút để hút máu lẫn nọc độc ra bớt, có thể rửa bằng dung dịch thuốc tím
loãng.
-
Chu yển gấp trẻ lên y
tế để tiêm huyết thanh chống nộc rắn.
g)
Chó cắn
- Rửa sạch vết
cắn bằng xà phòng rồi băng lại và chuyển đến cơ sở y tế có huyết thanh và
vắc-xin phòng dại để điều trị càng sớm càng tốt.
- Theo dõi con
chó đã cắn và theo dõi trong vòng 10 ngày. Nếu thấy cho có biểu hiện lạ như run
rẩy, xù lông, hung dữ, thè lưỡi và dải lòng thòng, tấn công đột ngột đồng loại
hay người đến gần là biểu hiện chó dại
h) Xử
trí một số tai nạn khác
* Hóc
xương
- Nên mang đến
bệnh viện
- Không nên
chữa mẹo hoặc moi tay vào họng trẻ.
* Bỏng
- Loại trừ tác
nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng nước sạch để giảm độ nóng,
tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt phồng.
- Nếu bỏng nhẹ,
diện tích da bị bỏng nhỏ có thể bôi dầu cá lên vết bỏng (nếu có), nốt phồng sẽ
xẹp dần rồi khỏi.
- Nếu bỏng nặng
phải đưa ngay trẻ đến y tế.
* Gãy xương: Giữ chổ xương gãy ở tư thế
bất động bằng cách: dùng hai nẹp bằng gỗ hoặc thanh tre to bản, có chiều dài
lớn hơn khoảng cách hai khớp lân cận, đặt sát vào hai bên xương gãy rồi dùng
cuộn băng hay miếng vải dài cuộn chặt hai miếng nẹp (suốt từ đầu này đến đầu
kia của nẹp) và nhẹ nhàng đưa trẻ tới bệnh viện.
i)
Hướng dẫn động tác hô hấp nhân tạo, xao bóp tim ngoài lồng ngực
- Nhiều tai nạn
có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim ngừng đập. Khi trẻ bị tình trạng trên
(có thể do hóc dị vật, chết đuối), cô cần bình tĩnh để xử lí cấp cứu ngay bằng
cách: Làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, bóp tim ngoài lồng ngực. Nếu được
cấp cứu ngay bằng động tác chính xác, trẻ có thể sống lại. Muộn quá 5 phút, bộ
não thiếu ô-xi sẽ khó hồi phục được.
+ Nếu có 2
người thì một người thổi ngạt, người kia bóp tim.
+ Có thể phối
hợp sau 1 lần thổi ngạt, thì tiếp theo 5 lần xoa bóp tim
+ Nếu có 1
người thì tay phải bóp tim, tay trái giữ đầu trẻ ngửa ra sau để hà hơi.
+ Kiểm tra nhịp
thở thật nhanh:
+ Dặt trẻ nằm
ngửa trên mặt phẳng vững chắc.
+ Ghé tai gần
miệng, mũi nghe hơi thở
+ Nhìn lồng
ngực xem có di động không
+ Nếu không có
dấu hiệucòn thở, phải hô hấp nhân tạo nagy, đồng thời người khác phải gọi xe
cấp cứu hoặc y tế.
-
Kiểm tra nhịp đập của tim:
-
Làm thật nhanh trong vòng 5 giây, bằng cách: nghe nhịp
đập của tim hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn. Nếu không thấy tim đập hoặc không
bắt được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngưc ngay.
- Hô hấp nhận tạo
-
Nhanh chóng làm thông đường thở
+ Nới rộng quần
áo, mở rộng miệng trẻ và lấy các vật lạ, đờm rãi ra khỏi miệng. Nếu trẻ nôn,
lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn.
+ Đặt một bàn
tay xuống dưới gáy, còn tay kia đặt ở trán làm cho đầu trẻ ngửa ra sau tối đa.
Theo dõi xem trẻ có thể thở được không, nếu không phải hà hơi thổi ngạt ngay
cho trẻ.
- Hà
hơi thổi ngạt: Sau khi đã làm thông đường thở, cô quỳ bên trái, ngang đầu trẻ.
Cô hít vào một hơi dài, bịt 2 lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ, sau đó áp miệng
mình vào miệng trẻ, thổu nhẹ nhàng, rồi bỏ miệng mình ra để cho hơi thở ở lồng
ngưc trẻ thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút khoảng 20 – 25 lần,
tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được
Lưu ý:
-
Quan sát khi thổi vào, lồng ngực trẻ phồng lên là được,
nếu lồng ngưc không nhô lên là có dị vật làm tắc khí quản, cần lấy dị vật ra
(xem phần xử trí hóc dị vật) và móc lại miệng trẻ để cho hết đờm rãi.
-
Thổi vưa phải, không htổi quá mạnh, vì như vậy sẽ làm
rách phế nang, gây chảy máu.
-
Đầu trẻ trong suốt thời gain này phải ngửa hết ra sau.
- Xoa bóp tim
ngoài lồng ngực
-
Trường hợp tim ngừng đập phải xoa bóp tim
+ Đặt trẻ trên
nằm ngửa trên nền cứng (giường hoặc ván).
+ Xác định vị
trí để bóp tim: điểm giữa của mũi ức với phần đáy của cổ.
-
Bóp tim ngoài lồng ngực: Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5 –
3cm rồi thả ra, nhịp 3 lần/2 giây (1 lần ép cô đếm từ 1 – 5). Chỉ ép lồng ngưc
sau một động tác thổi ngạt và xoa bóp tim, thấy trẻ hồi tỉnh dần lại là tốt.
Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tim đập đều và trẻ thở được.
-
Lưu ý: Khi ấn
xương ức xuống, nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy xương, nếu nhẹ quá thì
không có kết quả.
E - MỘT SỐ LƯU Ý TRONG CHĂM SÓC TRẺ KHUYẾT
TẬT
1. Trẻ khuyết tật cần được ăn uống chăm
sóc sức khỏe như những trẻ khỏe mạnh, bình thường cùng lứa tuổi. Tùy nhiên, tùy
theo loại tật mà chú ý cho trẻ ăn nhiều hơn một số loại thức ăn, ví dụ:
- Trẻ khiếm thị
cần ăn nhiều dầu, mỡ, rau có màu xanh non, xanh thẫm, quả có màu vàng, đỏ, da
cam…
- Trẻ bị giảm
khả năng vận động cần được chú ý cho ăn nhiều hơn những thức ăn giàu đạm,
vitamin D và can-xi giúp cho sự phát triển vận động ở trẻ như trứng, sữa, thịt
bò, cá, tôm cua, ốc, các loại đỗ…
- Trẻ có khó
khăn trong học tập cần được ăn nhiều loại thức ăn dinh dưỡng như đã nêu ở trên,
đặc biệt là thức ăn giàu đạm, chất béo, muối khoáng như muối I ốt, cá biển, tôm
cua, trứng , sữa, dầu mỡ, lạc vừng…
Những thức ăn giàu dinh dưỡng có thể lấy
ngay từ địa phương, trong vườn củ mỗi gia đình hoặc vườn trường, chế biến thành
các món ăn khác nhau cho trẻ ăn hằng ngày.
2. Khi tổ chức bữa ăn cho trẻ tại lớp,
nên bố trí một chỗ nhất định cho trẻ khiếm thị ngồi ăn và người trông trẻ có
thể bao quát, giúp đỡ trẻ. Đồ dùng, các món ăn cũng cần được sắp xếp một cách
thống nhất, ví dụ: Các món ăn nước để ở phía tay phải của trẻ, rau và thức ăn
mặn đặt ở phía tay trái. Đối với trẻ khuyết tật về vận động, cô giáo nên sắp
xếp trẻ ngồi ở vị trí thuận tiện để cô giáo hoặc các bạn có thể hổ trợ được cho
trẻ. Tuy nhiên, tùy theo nức độ khuyết tật mà hướng dẫn trẻ tự phục vụ một số
hoạt động đơn giản như tự xúc ăn, tự lấy nước uống, rửa tay, lau miệng.
3. Khi chăm sóc trẻ khuyết tật, không
nên “bao bọc” trẻ quá mức: cha mẹ, cô giáo thương trẻ nên nuông chiều trẻ, hoặc cho rằng trẻ
không thể vận động được nên cho trẻ ăn tùy thích, dẫn đến trẻ ăn quá nhiều,
trong khi trẻ ít vận động, tập luyện khiến trẻ trở nên thụ động, béo phì. Do đó
phải kết hợp cho trẻ ăn uống đủ chất, hợp lí với việc tập luyện giúp trẻ phát
triển tốt.
4. Một số trẻ khuyết
tật hòa nhập tự ti, mặc cảm, chậm chạp, khả năng tự phục vụ yếu, giáo viên cần
chú ý hướng dẫn các kỹ năng ăn uống, vệ sinh, tự phục vụ cho trẻ, các kỹ năng
này cần được lặp đi lặp lại nhiều lần như khuyến khích trẻ khuyết tật ăn cùng
với trẻ khác, hoặc trẻ bình thường giúp trẻ khuyết tật trong việc ăn uống, tự
phục vụ (lau mũi, lau tay, thu dọn bàn sau khi ăn…), tạo cơ hội cho trẻ tham
gia càng nhiều, tự làm càng sớm càng tốt, kiên nhẫn để trẻ chủ động trải
nghiệm, học hỏi tránh trông coi một cách quá mức ( song vẫn phải đảm bảo an
toàn cho trẻ). Như vậy sẽ tạo cho trẻ cảm giác mình giống như những trẻ khác,
giúp trẻ phát triển sự tự tin và tính độc lập.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét